Wednesday, December 24, 2014
Sunday, November 9, 2014
Sự khác nhau giữa các loại “nhà” trong tiếng Anh
-
READ MORE - Sự khác nhau giữa các loại “nhà” trong tiếng Anh
Sự khác nhau giữa các loại “nhà” trong tiếng Anh
Trong thực tế có rất nhiều loại nhà xây dựng khác nhau với các tên gọi khác nhau. Có những tên gọi theo thói quen, có những tên gọi mang tính chuyên môn. Tuy nhiên, trong số đó có một số từ tiếng Anh mà chúng ta hay sử dụng trong giao tiếp đề cập đến một số kiểu “nhà” mà nhiều khi có thể bị lẫn hay chưa rõ nghĩa. Hôm nay, aroma sẽ giúp các bạn phân biệt và làm rõ hơn một số từ chỉ các loại nhà khác nhau thường gặp trong tiếng Anh.
CĂN HỘ
Có 2 từ rất quen thuộc là Apartment /ə’pɑ:tmənt/ và Flat /flæt/. 2 từ này thường được sử dụng với cùng một nghĩa là Căn hộ. Tuy nhiên, theo thói quen, có nơi thì những căn hộ nhỏ được gọi là Apartment và những căn hộ lớn hơn, có thể chiếm diện tích cả một tầng sẽ được gọi là Flat.
Tương tự với Apartment building và Block of flats đều có nghĩa là tòa nhà chia thành các căn hộ, tòa nhà căn hộ.
CHUNG CƯ
Chung cư là Condominium (/¸kɔndou´miniəm/). Về cơ bản hình thức thì Apartment building và condominium có thể coi là giống nhau.
Nhưng với condominium thì các căn hộ được bán cho những người sở hữu khác nhau. Có thể hiểu như nhiều căn hộ của nhiều chủ sở hữu cùng được xây trên một khu đất và các phần không gian chung như sân vườn, hành lang, cầu thang, bể bơi… đều được sở hữu chung. Với apartment building, các căn hộ thường được cho thuê để ở, người thuê không có quyền sở hữu với căn hộ cũng như những không gian chung.
CĂN HỘ NHỎ
Studio apartment (studio flat), Efficiency apartment, Bachelor/bachelorette đều có thể hiểu là “căn hộ nhỏ”, diện tích khoảng dưới 40 m2 với 1 phòng dùng chung làm phòng ngủ, phòng khách, phòng ăn phòng làm việc và 1 phòng vệ sinh nhỏ.
Trong đó thì Studio apartment có diện tích nhỉnh hơn cả. Căn hộ tương tự mà không có nhà vệ sinh (chỉ có nhà vệ sinh công cộng ở trong tòa nhà) thì được gọi là Bedsit/Bed-sitting room, thường diện tích rất rất nhỏ.
DUPLEX
Duplex /’dju:pleks/ hay Duplexhouse: có thể hiểu theo 2 cách: căn nhà ngăn cách bằng bức tường ở giữa thành 2 căn hộ riêng biệt hoặc căn hộ 2 tầng với mỗi tầng có thể đóng vai trò là 1 căn hộ hoàn chỉnh.
PENTHOUSE
Penthouse /’penthaus/: là tầng trên cùng của một tòa nhà cao tầng. Với một không gian mở, tầm nhìn rộng và khung cảnh đẹp, không gian yên tĩnh, nơi đây thường được xây thành căn phòng đẹp nhất, có thể có cả bể bơi, sân vườn riêng để dành cho mục đích sử dụng cao cấp. Đối ngược với nó là Basement apartment, căn hộ nằm dưới cùng của tòa nhà, dưới cả mặt đất. Trái ngược với Penthouse, ở đây vừa bí bức, vừa ồn ĩ vì tiếng động xung quanh, tiếng xe cộ đi lại truyền từ mặt đường vào, tiếng động từ tòa nhà trên nó truyền xuống. Nhưng được cái chi phí thuê sẽ rẻ hơn rất nhiều.
BUNGLAGOW
Duplex thường có 1 cầu thang, vậy bạn có biết Bungalow thường có mấy cầu thang?
Bungalow /’bʌɳgəlou/ là những căn nhà đơn giản, chỉ có một tầng và không có cả tầng hầm nên không có cầu thang.
Theo AROMA.COM
Thursday, October 30, 2014
Ngữ Pháp: Cách dùng SHOULD và WISH
-
READ MORE - Ngữ Pháp: Cách dùng SHOULD và WISH
SHOULD
Cách dùng
Chúng ta sử dụng 'should' để cho lời khuyên.
You should speak to him about it.
Bạn nên nói với anh ta về điều đó.
He should see a doctor.
Anh ấy nên đi khám bệnh.
We should ask a lawyer.
Chúng ta nên hỏi luật sư.
Chúng ta sử dụng 'should' để đưa ra ý kiến hoặc đề nghị.
He should resign now.
Lúc này ông ấy nên từ chức.
We should invest more in Asia .
Chúng ta nên đầu tư thêm vào châu Á.
They should do something about this terrible train service.
Họ nên làm gì đó với dịch vụ xe lửa tồi tệ này.
'Should' thể hiện một ý kiến cá nhân; mang nghĩa nhẹ hơn và
chủ quan hơn so với 'must' hoặc 'have to'. Nó thường được đi trước bởi 'I
think'.
I think they should replace him.
Tôi nghĩ họ nên thay anh ta.
I don't think they should keep the contract.
Tôi không nghĩ họ sẽ giữ hợp đồng.
Do you think we should tell her?
Bạn có nghĩ là chúng ta nên nói với cô ấy không?
Cấu trúc
Câu khẳng định
S+ should + V + (O)
* Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: Động từ
O: Tân ngữ
Ví dụ:
I think we should tell her.
He should resign now.
Câu phủ định
S+ should not + V + (O)
Ví dụ:
I think we shouldn't tell her.
He should not resign now.
Câu nghi vấn
(Từ để hỏi) + should + S + V + (O)?
Ví dụ:
Do you think we should tell her?
Why should he resign now?
Chúng ta sử dụng 'should' sau những động từ tường thuật như
demand, insist, propose, recommend, suggest.
He demanded that we should pay for the repair.
Anh ta yêu cầu chúng ta trả tiền sửa chữa.
She insisted that she should pay for the meal.
Cô ấy khăng khăng giành trả tiền cho bữa ăn.
I have proposed that he should take charge of the
organization.
Tôi đã đề nghị là anh ta nên lãnh đạo tổ chức.
The committee recommends that Jane should be appointed.
Ủy ban đề nghị Jane nên được bổ nhiệm.
We have suggested that Michael should be given a reward for
his hard work.
Chúng tôi đã đề nghị Michael nên được khen thưởng vì đã làm
việc chăm chỉ.
Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể diễn đạt chính xác điều muốn
nói bằng cách bỏ 'should'và sử dụng thể nguyên mẫu không 'to' của động từ. Cách
dùng này được gọi là Bàng thái cách.
He demanded that we pay for the repair.
She insisted that she pay for the meal.
I have proposed that he take charge of the organization.
The committee recommends that Jane be appointed.
We have suggested that Michael be given a reward for his
hard work.
Chúng ta có thể sử dụng 'should' sau nhiều tính từ. Tiêu
biểu như là: funny, interesting, natural, odd, strange, surprised, surprising,
typical.
It's funny that you should say that. I was thinking exactly
the same thing.
Thật là thú vị khi anh nói như vậy .Tôi cũng có cùng suy
nghĩ với anh.
It's interesting that they should offer him the job. Not an
obvious choice.
Thật thú vị khi họ giao cho anh ta công việc ấy. Đúng là một
lựa chọn không rõ ràng.
It's natural that you should be anxious. Nobody likes
speaking in public.
Việc anh cảm thấy lo lắng là điều hiển nhiên. Không ai thích
nói trước đám đông.
Isn't it odd that he should be going to the same tiny hotel?
What a coincidence.
Việc anh ta cũng đến ở cùng một khách sạn nhỏ không kỳ quặc
tí nào à? Thật là trùng hợp làm sao!
It's strange that you should think so. Nobody else does.
Thật lạ khi bạn nghĩ như vậy.Chẳng có ai có suy nghĩ như
thế.
Chúng ta có thể sử dụng 'should' trong mệnh đề 'if' khi
chúng ta tin rằng khả năng sự việc đó xảy ra là thấp.
If you should happen to see him before I do, can you tell
him that I want to speak to him urgently?
Nếu anh gặp anh ấy trước tôi thì hãy nhắn giúp tôi rằng tôi
muốn nói chuyện với anh ấy gấp.
If there should be a problem, just give me a call and I'll
sort it out.
Nếu có vấn đề gì thì hãy gọi cho tôi và tôi sẽ tìm cách giải
quyết.
If anyone should ask where I am, say I'm in a meeting.
Nếu có ai hỏi tôi đang ở đâu thì hãy nói là tôi đang họp.
'Should' còn được sử dụng trong các tình huống sau:
Bày tỏ sự đồng ý
- They're paying you compensation?
- I should think so.
- Họ sẽ bồi thường cho anh chứ?
- Tôi cũng nghĩ vậy.
Thể hiện sự vui thích khi bạn được nhận quà
What a fantastic present. You really shouldn't have.
Món quà thật tuyệt làm sao. Thực sự bạn không nên làm như
vậy.
Nhấn mạnh cảm xúc bề ngoài
You should have seen the look on her face when she found out
that she had got the promotion
Cậu nên thấy biểu hiện của cô ta khi cô ta biết mình đã được
thăng chức.
Theo Gymenglish.vn
WISH
Với cách dùng đơn giản nhất, 'I wish to' được dùng như 'I
want to' nhưng lịch sự hơn và cụ thể hơn.
I wish to make a complaint.
Tôi muốn khiếu nại.
I wish to see the manager.
Tôi muốn gặp quản lí.
Ngoài ra, chúng ta có thể dùng 'wish' với một danh từ để đưa
ra những lời chúc tốt đẹp.
I wish you all the best in your new job.
Chúc các bạn thành công với công việc mới.
We wish you a merry Christmas.
Chúc bạn một mùa giáng sinh an lành.
Chú ý rằng khi muốn đưa ra lời chúc đi kèm với động từ thì
chúng ta phải dùng 'hope' chứ không dùng 'wish'.
We wish you the best of luck.
Chúc bạn may mắn.
We hope you have the best of luck.
Chúc bạn may mắn
I wish you a safe and pleasant journey.
Chúc bạn có một chuyến đi bình an và vui vẻ.
I hope you have a safe and pleasant journey.
Chúc bạn có một chuyến đi bình an và vui vẻ.
Tuy nhiên, cách sử dụng chính của 'wish' là diễn đạt rằng
chúng ta muốn sự việc không như những gì đang xảy ra, hoặc thể hiện sự hối tiếc
cho tình huống ở hiện tại.
I wish I was rich.
Tôi ước gì tôi giàu.
He wishes he lived in Paris .
Anh ấy ước được sống ở Paris .
They wish they'd chosen a different leader.
Họ ước gì họ đã chọn một người lãnh đạo khác.
* Chú ý: động từ trong mệnh đề theo sau 'I wish' phải lùi về
1 thì.
I'm too fat. I wish I was thin.
Tôi quá mập. Tôi ước gì mình gầy đi.
I never get invited to parties. I wish I got invited to
parties.
Tôi chưa bao giờ được mời dự tiệc. Tôi ước gì mình được mời.
It's raining. I wish it wasn't raining.
Trời đang mưa. Tôi ước gì trời đừng mưa.
I went to see the latest Star Wars film. I wish I hadn't
gone.
Tôi đã đi xem bộ phim Star Wars mới nhất. Tôi ước gì mình đã
không đi.
I've eaten too much. I wish I hadn't eaten so much.
Tôi đã ăn quá nhiều. Tôi ước gì mình đừng ăn nhiều như vậy.
I'm going to visit her later. I wish I wasn't going to visit
her later.
Tôi sẽ thăm cô ấy sau. Tôi ước gì mình không phải thăm cô
ấy.
Khi mệnh đề theo sau 'wish' có 'will':
Trong trường hợp 'will' thể hiện sự thiện chí (show
willingness) chúng ta sử dụng 'would'.
He won't help me. I wish he would help me.
Anh ấy sẽ không giúp tôi. Tôi ước gì anh ấy sẽ giúp tôi.
You're making too much noise. I wish you would be quiet.
Anh thật ồn ào. Tôi ước gì anh yên lặng.
You keep interrupting me. I wish you wouldn't do that.
Anh cứ ngắt lời tôi mãi. Tôi ước gì anh không làm thế.
Trong trường hợp 'will' mang ý nghĩa tương lai (future
event), chúng ta không thể dùng 'wish' mà phải dùng 'hope'.
There's a strike tomorrow. I hope some buses will still be
running.
Ngày mai sẽ có đình công. Tôi ước gì xe buýt vẫn chạy vào
ngày mai.
I hope everything will be fine in your new job.
Tôi chúc anh mọi việc thuận lợi trong công việc mới.
Trong tiếng Anh trang trọng, chúng ta dùng thể bàng thái
cách cho động từ 'be' trong mệnh đề đi sau 'wish'.
I wish I were taller.
Tôi ước gì tôi cao hơn.
I wish it were Saturday today.
Tôi ước gì hôm nay không phải là thứ Bảy.
I wish he were here.
Tôi ước gì anh ấy ở đây.
Theo Gymenglish.vn
Thursday, August 7, 2014
Wednesday, June 25, 2014
Wednesday, April 9, 2014
LEARNING ENGLISH BY LISTENING LEVEL 1 UNIT 013
-
LEARNING ENGLISH BY LISTENING LEVEL 1 UNIT 013
READ MORE - LEARNING ENGLISH BY LISTENING LEVEL 1 UNIT 013
Susan's Wedding Day
Susan is getting married. Her fiancee's name is Michael.
They are in love. They are getting married today. Susan wakes up early. She is
getting her hair done. Susan is having her make up done too. Susan looks
beautifill. She puts on her white wedding dress. She puts on her veil. Susan
needs something blue. Her garter is blue. Susan needs something old. Her
grandmother's ring is old. Susan needs something borrowed. She is wearing her
mother's jewellery. Susan needs something new. Her shoes and dress are new.
Susan needs a penny for her shoe. It will bring her good luck. Susan is ready
to get married.
Nguồn: luyennghetienganh.com
Lưu ý: để vừa nghe vừa nhìn bài giáo khoa, bấm chuột phải vào liên kết để mở trang Kiwi6 , chọn Open in new window. Bấm vào liên kết âm thanh trên vừa mở để nghe. Muốn nghe liên tục, bấm vào mũi lên vòng. Bấm vào dấu - trên góc phải màn hình đề thu nhỏ trang và cũng để xuất hiện lại bài giáo khoa.
Lưu ý: để vừa nghe vừa nhìn bài giáo khoa, bấm chuột phải vào liên kết để mở trang Kiwi6 , chọn Open in new window. Bấm vào liên kết âm thanh trên vừa mở để nghe. Muốn nghe liên tục, bấm vào mũi lên vòng. Bấm vào dấu - trên góc phải màn hình đề thu nhỏ trang và cũng để xuất hiện lại bài giáo khoa.
garter |
Monday, April 7, 2014
LEARNING ENGLISH BY LISTENING LEVEL 1 UNIT 012
-
Listening Level 1-012
READ MORE - LEARNING ENGLISH BY LISTENING LEVEL 1 UNIT 012
Cleaning Up Leaves
The leaves are changing
colours.
I see red maple leaves.
I see orange maple leaves.
The leaves are beautiful.
It is starting to get cold.
The wind is strong.
Winter is coming.
The leaves fall off the
trees.
On Saturday we will clean
them up.
The whole family helps.
My Dad gets the rake.
My Mom gets the gabage bags.
My brother and I help too.
We gather leaves with our
hands.
We make a big pile.
My brother and I jump in the
leaves.
We make a big mess.
Our parents don’t mind.
Our parents fill our coats
with leaves.
We look really big.
Everyone laughs.
Play time is over.
Wednesday, March 19, 2014
Saturday, January 4, 2014
Adventures Abroad: English Conversation by Adrew Claridge - Unit 3: Asking for Assistance
-
READ MORE - Adventures Abroad: English Conversation by Adrew Claridge - Unit 3: Asking for Assistance
UNIT 3: ASKING FOR ASSISTANCE (Yeu cau giup do).
Stopping Someone (Yeu cau ai dung lai)
Martin: Excuse me. I’ve just arrived here and I’ve been
waiting at the baggage carousel (bang
chuyen hanh ly) for my suitcase. I think it’s lost.
Assistant: OK, sir, don’t worry about it. I’m sure we can
find it. What flight were you on?
M: Flight number MA 201 from Bangkok .
A: Yes, your bag should be on carousel 8.
M: Well, this is where I’ve been waiting and it’s not here.
A: What does your bag look like? Can you give me a
description?
M: Well, it’s green.
A: Does it have your name on it?
M: Yes, I wrote my name on the label. It’s Martin Andrew
White.
A: A: I’ll just make
a quick call to see if I can find it. (Hello, central? Yes. Code 17, Martin
Andrew White. Yes.) Sir, your bag is being held by the customs. You can pick up
it there.
M: Is there a problem?
A: I’m sure it’s nothing to worry about. They’ll explain it
to you at the customs hall. Just follow this corridor on your left.
M: OK, thanks for your help.
A: Your’re welcome.
Customs (Hai quan)
Martin: Excuse me. My suitcase is missing and I was told I
could collect it here.
Officer: Can you identify which bag is yours?
M: Yes, it’s this green one here.
O: What is your name?
M: My name is Martin Andrew White.
O: OK, this is your bag.
M: Yes, of course. Is there a problem, officer?
O: It’s just that our sniffer dog has smelled something in
your bag. I’m afraid I’ll have to ask you to open it for me.
M: Yes, of course. You’re welcome to have a look.
O: Ah, this is what our sniffer dog found. I’m afraid you’re
carrying a packet of biscuit and the packet has spit.
M: Oh, I forgot about those.
They must have been broken during the flight.
O: Well. I can’t see anything else. You’re free to go.
M: Thank you. Good bye.
O: Good bye.
Information Desk (Ban huong dan)
Assistant: Your’re welcome.
Martin: Excuse me. I’m trying to get to the city centre.
Where do I catch the bus?
A: You can cat the bus just right outside. You go to the
exit doors, take a left, the bus stop should be right in front of you.
M: OK. Thank you.
A: And where are you going?
M: I’m staying at the Four Season Hotel.
A: Oh, that’s near the harbor, isn’t it?
M: Yes, it is.
A: Well, in that case, you want to get a number sixty-three
(Neu vay ong can don xe buyt so 63), it’s a blue bus
and it leaves from bus station number 2.
M: Oh! OK. Thank you for your help.
A: You’re welcome. I hope you enjoy your visit. Good day.
M: Good day.
Subscribe to:
Posts (Atom)